U XƠ TỬ CUNG - BỆNH PHỤ KHOA THƯỜNG GẶP
31-08-2018
U xơ tử cung thường ở dạng lành tính không gây nguy hiểm nhưng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời bệnh có thể gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống Vì vậy kiến thức về bệnh u xơ tử cung là rất cần thiết mà chị em phụ nữ nên trang bị cho mình.
I. Tổng quát
- U xơ tử cung (UXTC) là khối u lành tính ở tế bào cơ trơn tử cung
- Hay gặp ở lứa tuổi hoạt động sinh dục
- Tuổi thường gặp 35- 50, có liên quan đến nội tiết.
- Sinh ít và vô sinh là yếu tố thuận lợi.
- Cơ chế bệnh sinh chưa rõ nhưng người ta cho rằng có tình trạng cường Estrogen tương đối
II. Phân loại
Tùy theo vị trí khối u xơ có thể chia thành nhiều loại:
- U xơ dưới thanh mạc
- U xơ trong cơ cơ tử cung
- U xơ dưới niêm mạc
- U xơ có thể ở cổ tử cung hoặc trong dây chằng rộng
III.Triệu chứng
1. Cơ năng: Phần lớn phụ nữ có u xơ tử cug không có triệu chứng lâm sàng nhưng cũng có thể có triệu chứng nặng.
- Ra huyết tử cung bất thường là triệu chứng chính gặp 60% các trường hợp (rong kinh,ronghuyết, cường kinh
- Đau hạ vị hoặc vùng hố chậu, đau kiểu nặng bụng, tức bụng (40% trường hợp) đau thường xuyên khi đứng hoặc khi bệnh nhân mệt. Có khi đau tăng trước khi có kinh hoặc trong khi có kinh..
- Các triệu chứng khác: Rối loạn tiểu tiện, hoặc tự nắn thấy khối u hạ vị.
2. Thực thể:
- Tổng trạng có thể bình thường hoặc nhợt nhạt thiếu máu.
- Tử cung to ,chắc mật độ không đều, di động cùng với TC.
- Có thể có triệu chưng phúc mạc do khối u xơ tử cung thoái hóa hoại tử
Cận lâm sàng
- Siêu âm: có u xơ tử cung (phân biệt với u nang buồng trứng)
- Chụp CT-Scaner , MRI trong những trường hợp khó( u to, cần chẩn đoán phân biệt…
- Sinh thiết niêm mạc TC: Hình ảnh quá sản niêm mạc tử cung --> Polyp niêm mạc tử cung.
IV. Chẩn đoán phân biệt:
- Có thai
- Khối u buồng trứng
- Ung thư thân TC.
- Chửa ngoài tử cung thể huyết tụ tiểu khung
- Khối viêm phần phụ mãn
- Các khối u ngoài sinh dục( u ruột, u mạc treo…)
V. Tiến triển
- U xơ tử cung thường tiến triển chậm,sau một thời gian khối u có thể tăng kích thước gây nên triệu chứng và biến chứng.
- Chỉ khoảng 0,05% trường hợp u xơ tử cung gây biến chứng thành Sarcoma.
- Nếu u nhỏ, không gây triệu chứng đáng kể sau 1 đến 2 lần có thai hoặc đến mãn kinh u xơ tử cung có thể ngừng phát triển
VI. Biến chứng
- Chảy máu gây thiếu máu cấp hoặc mãn.
- Đái rắt, đái khó, chèn ép niệu quản, ứ đọng bể thận.
- Chèn ép trực tràng gây táo bón trường diễn.
- Chèn tĩnh mạch gây phù chi dưới.
- Xoắn khối u dưới phúc mạc: đau hố chậu dữ dội kèm theo kích thích phúc mạc, toàn thân suy sụp, bụng chướng, bí trung đại tiện.
- Nhiễm khuẩn: thường do Polyp thò ra khỏi TC, đau bụng, sốt, bạch cầu tăng. Qua mỏ vịt thấy khối nâu sẫm, mềm hoại tử, hôi.
- Viêm niêm mạc tử cung, khí hư có mủ.
- Viêm ống dẫn trứng cấp và mãn.
- Ung thư hoá (Sarcom): tỉ lệ không cao, u xơ trở nên mềm, ra máu kéo dài, toàn thân suy sụp.
Biến chứng về sản khoa
- Chậm có thai hoặc vô sinh
- Khi có thai, tỷ lệ xảy thai cao do TC kém giãn, mất cân bằng nội tiết.
- Khi thai lớn dễ đẻ non, ối vỡ non, thai kém phát triển, ngôi bất thường, rau tiền đạo, khối u tiền đạo.
- Khi chuyển dạ: Rối loạn co bóp TC.
- Khi sổ rau: Sót rau, chảy máu, đờ TC.
- Thời kì hậu sản: Nguy cơ viêm niêm mạc TC

VI. Điều trị:
- Nếu khối u nhỏ, chưa biến chứng: theo dõi , khám định kỳ 3 tháng 1 lần hoặc đều trị nội khoa
- Nếu khối u xơ to và/ hoặc có biến chứng : phương pháp điều trị được chọn dựa trên tuổi, số con, nhu cầu sinh sản và loại biến chứng.
- Điều trị trì hoãn( tạm thời): dùng Progestin (đường uống, đặt âm đạo hoặc dụng cụ tử cung chúa progestin), viên thuốc tránh thai phối hợp, GnRH đồng vận…
- Ngoại khoa:
- Bảo tồn tử cung: Bóc nhân xơ, thuyên tắc mạch.
- Phẫu thuật cắt tử cung toàn phần.
- U xơ tử cung dưới niêm có thể được chẩn đoán và điều trị bằng soi buồng tử cung và cắt u qua soi buồng.
- Gây tắc mạch khối u.